Tác giả: Sup-Team

Phát hiện sớm ung thư vòm họng qua những triệu chứng thường gặp

Ung thư vòm họng là một bệnh lý tương đối phổ biến ở nước ta hiện nay. Bệnh có rất nhiều triệu chứng, dưới đây là một số dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh ung thư vòm họng.

Vết loét không lành

Một khu vực bị hỏng của da bị loét không thể chữa lành là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của ung thư vòm họng. Triệu chứng này không phải luôn gây ra cảm giác đau đớn.

ung-thu-vom-hong

Khó chịu dai dẳng hoặc đau trong miệng

Đau liên tục hoặc khó chịu trong miệng là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư miệng khác.

Đốm trắng hay đỏ trong miệng hoặc cổ họng

Xuất hiện những đốm trắng hoặc đỏ trong miệng có thể là một dấu hiệu của ung thư hoặc những thay đổi tiền ung thư.

Khu vực của các tế bào bất thường có thể có màu đỏ hoặc màu trắng. Mảng trắng được gọi là bạch sản, và các đốm màu đỏ được gọi là erythroplakia. Những vùng này là không phải ung thư, nhưng nếu không được điều trị thì có thể dẫn đến ung thư.

Một mảng trắng hoặc đỏ trong miệng hoặc cổ họng không nhất thiết có nghĩa là ung thư. Nhiễm nấm cũng có thể gây ra triệu chứng này. Các mảng màu trắng của nấm thường để lại một vết loét, miếng vá màu đỏ bên dưới.

Khó khăn trong việc nuốt

Ung thư miệng có thể gây đau hoặc cảm giác nóng rát khi nhai và nuốt thức ăn. Bạn cũng có thể cảm thấy thức ăn đang ứ đọng trong cổ họng. Khó nuốt cũng có thể được gây ra bởi các điều kiện khác như một sự thu hẹp vô hại của thực quản. Nếu bạn có triệu chứng này bạn nên đi khám để được chẩn đoán và điều trị bệnh.

Thay đổi giọng nói

Ung thư miệng hay ung thư vòm họng có thể ảnh hưởng đến giọng nói của bạn. Giọng nói của bạn có thể khàn hơn hoặc âm thanh được phát ra như bị vướng trong cổ họng. Bạn cũng có thể khó phát âm hơn trong việc phát âm một vài âm thanh.

Nổi u cục ở cổ

Bạn có thể có một khối u ở cổ được gây ra bởi một nút bạch huyết. Sưng một hoặc nhiều các hạch bạch huyết ở cổ có thể là một triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư vòm họng. Những u cục có thể nóng, đỏ và gây cảm giác đau đớn, tuy nhiên đây có thể là do một bệnh nhiễm trùng chứ không phải ung thư. Cục u thường không phải do ung thư. Ung thư thường tạo thành một khối u và từ từ lớn dần lên.

Giảm cân

Giảm cân là một triệu chứng phổ biến của nhiều loại ung thư. Với ung thư vòm họng, có thể do bạn gặp khó khăn trong việc ăn uống và nuốt nên có thể không cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cơ thể cần. Giảm cân có thể là một dấu hiệu của ung thư giai đoạn muộn. Nếu bạn có dấu hiệu giảm cân ngoài ý muốn, bạn nên đi khám để sớm tìm ra nguyên nhân và điều trị kịp thời.

Hôi miệng

Hầu hết mọi người đều có thể có hơi thở hôi trong một khoảng thời gian nào đó và nó không phải là một dấu hiệu của bệnh ung thư. Nhưng nếu bạn  bị ung thư, hơi thở hôi có thể xảy ra thường xuyên hơn vì ảnh hưởng từ bệnh của bạn.

Các triệu chứng khác

Các triệu chứng khác của ung thư vòm họng có thể bao gồm một hoặc nhiều các dấu hiệu bao gồm:

Xuất hiện một cục u dày trên môi hoặc trong cổ họng

Cháy máu bất thường hoặc có cảm giác tế trong vòm họng

Khó khăn trong việc di chuyển hàm

Những triệu chứng này có thể chỉ là một dấu hiệu của một bệnh lý lành tính. Nhưng nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào, điều quan trọng là bạn nên đến gặp bác sĩ để được khám và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Triệu chứng ung thư vòm họng

Ung thư vòm họng (K vòm) là một loại ung thư xuất phát từ các tế bào biểu mô ở vùng vòm họng. Nguyên nhân gây ung thư vòm họng chưa được xác định chính xác.  Mặc dù vậy, nhiễm virus Epstein-Barr có thể liên quan đến bệnh nhưng chưa chứng minh được đầy đủ. Trong một số trường hợp, các nhà nghiên cứu thấy có những mảnh ADN của virus Epstein-Barr kết hợp với ADN của tế bào trong vòm họng nhưng nhiều trường hợp khác, nhiễm virus Epstein-Barr lại phục hồi hoàn toàn.

Triệu chứng ung thư vòm họng giai đoạn sớm thường không có biểu hiện gì quá rõ ràng, chính vì vậy nên việc chẩn đoán bệnh gặp nhiều khó khăn và cũng dễ bị nhầm lẫn với các bệnh thông thường khác. Hạch cổ nổi một bên là triệu chứng của ung thư vòm họng rất thường gặp, hạch cứng kích thước có thể từ 2 – 3 cm đến 7 – 8 cm, xung quanh không có dấu viêm nhiễm như sưng, nóng đỏ và đau, ban đầu di động sau đó thì dính vào tổ chức xung quanh, vị trí thường là góc hàm, bên cổ.

ung-thu-vom-hong

Nhìn chung triệu chứng của ung thư vòm họng gồm những biểu hiện như:

1. Chảy máu cam: Là một trong những triệu chứng sớm nhất của ung thư vòm họng, nước mũi chủ yếu chảy ra từ một bên có kèm theo máu. Hầu hết bệnh nhân thường nuốt nước mũi và nhổ ra theo đường miệng khiến vì vậy khiến nước mũi kèm theo máu dễ bị chẩn đoán nhầm hoặc bị bỏ qua. Giai đoạn cuối có thể gây chảy máu liên tục.

2. Nghẹt mũi: Sau khi xuất hiện khối u, sẽ có hiện tượng tắc 1 bên mũi, khi khối u to lên sẽ khiến 2 bên đều bị nghẹt.

3. Ù tai và nghe kém: Khối u cản trở và đè lên thực quản, đồng thời gây ù tai, nghẹt tai, nghe kém hoặc kèm theo tràn dịch tympanic.

4. Nhức đầu: Thường do khối u phá hủy nền sọ, dẫn đến di căn vàog não và dây thần kinh sọ. Ở kỳ cuối, dễ bị chẩn đoán nhầm là đau thần kinh.

5. Nổi hạch ở cổ: Theo thống kê, ung thư vòm họng di căn phần cổ chiếm 40-85%. Do vòm họng có cấu trúc mô bạch huyết phong phú, các tế bào ung thư dễ dàng lan sâu lên trên cổ muộn hơn phát triển vào trong, xuống dưới, ra phía trước và hai bên. Khi phát triển số lượng càng nhiều , tốc độ càng nhanh, hạch cứng và không cho cảm giác đau đớn, tính hoạt động kém; vào giai đoạn cuối sẽ bám dính cố định.

6. Hội chứng nội sọ: Khối u trong não bị vỡ lan sang các dây thần kinh sọ não gây ra các hội chứng nội sọ như nhức đầu, tê bì mặt, mờ mắt, xệ mí, lác trong, thậm chí mù. Hạch bạch huyết di căn xuyên qua các dây thần kinh sọ não ở nền sọ dẫn đến mất cảm giác ở cổ họng, vòm miệng tê liệt, nhai nuốt khó khăn, khàn giọng, liệt màn hầu.

7. Di căn: Trong giai đoạn cuối, ung thư vòm họng di căn ở phạm vi mắt, não, xương, phổi, gan và các bộ phận khác, đặc biệt là ở phổi và xương. Nếu người bệnh phát hiện triệu chứng nặng ở bộ phận nào, như một số bộ phận xương cố định bị đau, máu có đờm, thường xuyên đau ngực, gan sưng to, nhãn cầu lồi, thị lực giảm…cho thấy bệnh đã di căn.

Hỗ trợ tăng cường thể trạng cho bệnh nhân ung thư vòm họng

CumarGold Kare được nghiên cứu tiền lâm sàng tại Học viện quân Y chứng minh hiệu quả trong hỗ trợ nâng cao hệ miễn dịch, nâng cao thể trạng, giảm nhẹ tác dụng phụ của hóa xạ trị và hỗ trợ nâng cao hiệu quả các phương pháp điều trị ung bướu.

CumarGold Kare chứa phức hệ Nano FGC với 3 thành phần từ thảo dược. Đó là: Fucoidan, NotoGinseng và Curcumin. 3 thành phần này đã được rất nhiều nghiên cứu khoa học trên thế giới chứng minh hiệu quả ức chế sự phát triển khối u, ức chế di căn, ước chế quá trình tân tạo mạch, hoạt hóa quá trình chết tự nhiên của nhiều loại tế bào ung bướu.

Để được tư vấn về bệnh Ung thư, Comment số điện thoại hoặc liên hệ Tổng đài miễn cước 1800.1796 (Trong giờ hành chính) hoặc Hotline 0915001796 (Ngoài giờ hành chính).

11 dấu hiệu cảnh báo ung thư sớm

Ung thư là bệnh tử thần khiến nhiều người sợ hãi. Với sự phát triển vượt bậc, Y học đã có những dấu hiệu cảnh báo ung thư sớm. Điều này giúp phát hiện & điều trị kịp thời, tăng hiệu quả điều trị ung thư.

Những dấu hiệu cảnh báo ung thư sớm dưới đây là kiến thức mà chúng ta cần phải biết.

dau-hieu-ung-thu
Thay đổi về cấu trúc da ở bệnh nhân ung thư

Ung thư có rất nhiều loại, mỗi bệnh có những biểu hiện khác nhau. Dấu hiệu và triệu chứng sẽ phụ thuộc vào ung thư ở bộ phận nào. Và độ lớn của khối ung thư ảnh hưởng lên các bộ phận nội tạng của cơ thể cũng như tế bào. Các triệu chứng ban đầu của ung thư có thể khá chung chung và không rõ rệt. Nguyên do là tế bào ung thư sử dụng nhiều năng lượng của cơ thể cung cấp. Hoặc chúng tiết ra những chất thay đổi quá trình hấp thụ năng lượng của cơ thể từ thức ăn.

Ung thư cũng có thể gây ra các phản ứng với hệ miễn dịch của cơ thể, từ đó sản sinh ra các dấu hiệu và triệu chứng ung thư. Nhiều trường hợp mắc ung thư nhưng không có biểu hiện hoặc chỉ phát ra ở giai đoạn cuối.

Dưới đây là những biểu cần lưu ý để phát hiện sớm bệnh ung thư.

Sụt cân bất thường, mệt mỏi vô cớ

Bỗng dưng bạn sụt cân một cách đáng kể. Cân nặng như giảm hơn 10% trọng lượng cơ thể của mình trong khoảng 3 tháng. Đó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư. Giảm cân xảy ra hầu hết với các loại ung thư như ung thư tuyến tụy, dạ dày, thực quản, ung thư đại tràng hoặc ung thư phổi.

Mệt mỏi cũng là biểu hiện tiềm ẩn của bệnh ung thư nhưng thường bị bỏ qua. Tuy nhiên, sự mệt mỏi do ung thư rất vô cớ và thường khác với sự mệt mỏi do làm việc vất vả. Mệt mỏi do ung thư rất bải oải và người bệnh không cảm thấy đỡ dù đã nghỉ ngơi. Đây có thể là dấu hiệu của một vài loại ung thư bao gồm: ung thư máu, ung thư ruột kết, ung thư dạ dày…

Ho kéo dài

Các đợt ho kéo dài và không thuyên giảm gây cho người bệnh nhiều phiền toái. Loại trừ ho do cảm lạnh, cúm và các bệnh dị ứng, đôi khi ho do một tác dụng phụ của thuốc. Ho kéo dài được định nghĩa là kéo dài hơn ba hoặc bốn tuần – hoặc có thay đổi về ho thì không nên bỏ qua. Các kiểu ho này có thể là triệu chứng của bệnh ung thư hoặc chúng có thể chỉ ra một số vấn đề khác như viêm phế quản mạn tính hoặc trào ngược acid. Ho kéo dài đồng thời có những biểu hiện kèm theo như đau ngực, ho ra máu… có thể là dấu hiệu ung thư phổi.

Khó tiêu hoặc khó nuốt thức ăn

Một số người bị khó nuốt, nhưng sau đó không đau hay viêm họng gì nên đã bỏ qua. Theo thời gian, họ thay đổi chế độ ăn uống nhiều chất lỏng hơn nhưng vẫn khó nuốt. Đây có thể là dấu hiệu của ung thư đường tiêu hóa, mà dễ gặp nhất là ung thư thực quản. Triệu chứng khó tiêu diễn ra một thời gian dài không khắc phục được có thể là dấu hiệu ung thư thực quản, vòm họng hoặc dạ dày.

Cúm, sốt

Nhiều trường hợp bị sốt không rõ nguyên nhân, có thể do ung thư. Điều này có thể lý giải là do ung thư có thể ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, làm cho cơ thể không có sức đề kháng với các viêm nhiễm gây cúm, sốt. Hầu hết các bệnh ung thư sẽ gây sốt tại một số thời điểm. Thường sốt xảy ra sau khi ung thư đã lan từ vị trí ban đầu của nó và xâm chiếm một phần khác của cơ thể. Sốt cũng có thể được gây ra bởi bệnh ung thư máu như u lympho hoặc bệnh bạch cầu, ung thư hạch.

Những thay đổi ở da

Bạn nên cảnh giác không những thay đổi duy nhất ở nốt ruồi. Đây là một dấu hiệu của ung thư da tiềm ẩn. Những sự thay đổi là: thay đổi về cấu trúc của da, mụn cóc, nốt ruồi hoặc đốm sắc tố, Tất cả đều có thể là những dấu hiệu của ung thư da. Khối u ác tính là một dạng phổ biến của ung thư da. Nó có biểu hiện giống như những đốm trên da, có màu sắc, kích thước, hình dáng không bình thường.

Đầy hơi

Đầy hơi là hiện tượng xảy ra khi bị khó tiêu, giữ nước… Tuy nhiên, nếu bạn bắt đầu bị đầy hơi thường xuyên, đầy hơi kèm theo đau bụng hoặc đau vùng xương chậu mà không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt thì bạn nên đi khám, đó có thể là dấu hiệu của ung thư buồng trứng. Đây là loại ung thư rất khó phát hiện ở giai đoạn sớm.

Đau đớn

Khi có tuổi, người ta thường phàn nàn mệt mỏi và đau đớn tăng. Nhưng đau mơ hồ, có thể là một triệu chứng sớm của một số bệnh ung thư. Có những cơn đau đầu không làm cách nào dứt được. Đó có thể là dấu hiệu của khối u ác tính ở não. Các cơn đau ở lưng là dấu hiệu của ung thư ruột kết hoặc ung thư buồng trứng. Ung thư xương, ung thư dương vật cũng gây ra các đau đớn.

Chảy máu bất thường

Nếu bạn bị ho, khạc nhổ ra máu, có máu trong phân hoặc nước tiểu, bạn nên đi khám ngay. Ho ra máu là dấu hiệu của ung thư phổi. Thấy máu trong phân là dấu hiệu của ung thư ruột kết. Đi tiểu ra máu, coi chừng ung thư thận hoặc ung thư bàng quang. Chảy máu núm vú báo tình trạng ung thư vú.

Sưng hạch bạch huyết

Bạn phải lưu ý với khối u nhỏ sưng ở các hạch bạch huyết dưới nách hay, cổ hoặc nơi khác. Vì đó có thể liên quan đến bệnh ung thư máu và bạch huyết.

Viêm loét miệng

Nếu bạn hút thuốc hoặc nhai trầu, hay thường uống chất có cồn. Thì bạn cần phải đặc biệt cảnh giác với bất kỳ mảng trắng nào bên trong miệng hoặc đốm trắng trên lưỡi của bạn. Những thay đổi này có thể cho thấy bạch sản. Bạch sản là một khu vực tiền ung thư có thể xảy ra với các kích thích liên tục. Tình trạng này có thể tiến triển thành ung thư miệng.

Sờ thấy u, cục

Rất nhiều loại ung thư cảm nhận được qua da. Các loại ung thư này thường là ung thư vú, ung thư dương vật, ung thư hạch và ung thư tế bào mềm trong cơ thể. Một vài dạng khác của ung thư vú không xuất hiện u, cục nhưng da cứ mẩn đỏ, dầy lên.

vidatox cuba 30ch

Đối phó với tác dụng phụ do điều trị ung thư tuyến tụy

Nỗi sợ tác dụng phụ là cảm giác rất phổ biến sau khi bệnh nhân bị chẩn đoán ung thư. Do đó việc chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng điều trị.

Có những tác dụng phụ chung thường gặp ở bệnh nhân nhưng mỗi bệnh nhân lại có những mức độ khác nhau do đó rất khó cho bác sĩ để dự báo tình trạng biểu hiện tác dụng phụ cụ thể trên mỗi người bệnh.

Đau lưng hoặc đau bụng là 2 triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư tuyến tụy. Sử dụng thuốc giảm đau hoặc những liệu pháp chặn dẫn truyền thần kinh cảm giác đau là những giải pháp hay được dùng nhất. Những tác dụng phụ khác bệnh nhân có thể tham khảo tại: Những tác dụng phụ phổ biến nhất và cách điều trị.

Báo cáo với bác sĩ về những tác dụng phụ.

Trước khi tiến hành điều trị, hãy hỏi ý kiến bác sĩ về những tác dụng phụ bạn có thể gặp phải. Hãy hỏi về tác dụng phụ nào hay gặp nhất với loại điều trị bạn sẽ tiến hành.

Bên cạnh những tác dụng phụ liên quan đến mặt sức khỏe còn có những tác dụng phụ liên quan đến cảm xúc và các yếu tố liên quan đến đời sống xã hội. Bệnh nhân cũng như người nhà nên chia sẻ những vấn đề mình gặp phải với bác sĩ để có được những hướng dẫn cũng như giải đáp kịp thời nhất.

Trong và sau khi tiến hành điều trị, hãy báo cáo cho bác sĩ về những tác dụng phụ mà bạn gặp phải dù những tác dụng phụ mà bạn nghĩ có vẻ không nguy hiểm. Có nhiều tác dụng phụ xuất hiện khá muộn sau điều trị và cũng có những tác dụng phụ kéo dài đến vài năm. Điều trị những tác dụng phụ ngắn hạn và dài hạn là vẫn đề quan trọng, cần sự hợp tác giữa bác sĩ, bệnh nhân và người thân.

Điều trị ung thư tuyến tụy

Trong điều trị ung thư, mỗi bác sĩ sẽ có một nhiệm vụ khác nhau để cũng nhau kết hợp giúp bệnh nhân có được một lộ trình điều trị hiệu quả nhất.  Nhóm y bác sĩ điều trị bao gồm cả y tá chuyên chăm sóc bệnh nhân ung thư, dược sĩ, bác sĩ dinh dưỡng, bac sĩ phẫu thuật, bác sĩ xạ trị…

Bệnh nhân hãy cứ an tâm rằng, các y bác sĩ luôn nỗ lực tìm ra giải pháp tối ưu nhất, phù hợp nhất và hiệu quả nhất cho bệnh nhân của mình.

Có 5 phương pháp điều trị chính:

  • Phẫu thuật
  • Xạ trị
  • Hóa trị
  • Liệu pháp điều trị đích
  • Liệu pháp miễn dịch

Mỗi lựa chọn điều trị đều được mô tả cụ thể ở phía dưới. Lựa chọn điều trị và những gợi ý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giai đoạn ung thư, tác dụng phụ có thể xảy ra, thể trạng bệnh nhân và lựa chọn của bệnh nhân. Trong kế hoạch điều trị đã bao gồm cả việc phòng chống những tac dụng phụ. Hãy dành chút thời gian để đọc và tìm hiểu hết những lựa chọn điều trị của bạn và hãy chắc chắn rằng bạn có những câu hỏi cụ thể cho những vấn đề bạn chưa rõ.

Phẫu thuật:

Phẫu thuật cho bệnh nhân ung thư tuyến tụy bao gồm việc cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần tụy phụ thuộc vào vị trí cũng như kích thước khối u. Việc phẫu thuật đồng thời lấy đi một phần mô khỏe mạnh xung quanh khối u. Rìa âm tính (negative margin) có nghĩa là khối u mà bác sĩ lấy ra khỏi cơ thế sau khi được kiểm tra và xác nhận không xuất hiện bất kì tế bào ung thư nào trên phần mô lành cắt cùng với khối u. Chỉ có khoảng 20% bệnh nhân ung thư tuyến tụy được tiến hành phẫu thuật bởi đa số bệnh nhân ung thư tuyến tụy khi được phát hiện đã di căn đến những bộ phận khác của cơ thể.

Một số phương pháp phẫu thuật ung thư tụy phổ biến:

Phẫu thuật nội soi. Nhiều trường hợp bác sĩ lựa chọn phương pháp phẫu thuật nội soi cho bệnh nhân ung thư tụy. Đây là phương pháp hiện đại, trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ chọc thủng 2 đến 3 lỗ nhỏ ở bụng và sử dụng camera siêu nhỏ luồn vào trong bụng để phẫu thuật. Phương pháp này không để lại vết cắt lớn như thông thường nên bệnh nhân chóng lành vết thương hơn.

Phẫu thuật cắt bỏ khối u. Những biện pháp phẫu thuật khác nhau được sử dụng cho các trường hợp khác nhau liên quan đến vị trí cũng như kích thước khối u.

  • Phẫu thuật Whipple
  • Phẫu thuật cắt tụy xa
  • Phẫu thuật cắt toàn bộ tụy

Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần ở lại bệnh viện vài ngày và nghỉ dưỡng ở nhà thêm một đến 2 tháng. Tác dụng phụ sau phẫu thuật bao gồm: Yếu cơ, mệt mỏi, đau … Một số tác dụng phụ khác liên quan đến việc cắt bỏ tuyến tụy bao gồm: Khó tiêu hóa thức ăn, tiểu đường do giảm tiết.

Xạ trị

Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư bằng cách sử dụng bức xạ năng lượng cao, thường là tia X-quang để tiêu diệt tế bào ung thư. Liệu pháp bức xạ bên ngoài là loại xạ trị phổ biến nhất, là loại xạ trị sử dụng máy chiếu xạ từ bên ngoài vào cơ thể. Liệu pháp bức xạ bên ngoài là loại xạ trị được sử dụng nhiều nhất cho bệnh nhân ung thư tụy.

Thông thường, hóa trị được sử dụng cùng thời điểm xạ trị bởi nó có thể làm tăng hiệu quả xạ trị.

Việc kết hợp hóa trị và xạ trị có thế làm giảm đáng kể kích thước khối u do đó liệu pháp phẫu thuật sẽ càng hiệu quả sau khi khối u đã bị thu nhỏ lại. Tuy nhiên, nếu kết hợp hóa trị và xạ trị cùng lúc thì liều hóa trị thường thấp hơn so với chỉ sử dụng hóa trị đơn độc.

Tác dụng phụ xạ trị bao gồm mệt mỏi, da nhạy cảm, nôn, ách bụng… Đa số tác dụng phụ sẽ biến mất sau khi kết thúc điều trị một vài tuần.

Hóa trị

Hóa trị là việc sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư, thông thường, hóa trị sẽ tác động khiến tế bào ung thư ngừng phát triển và phân chia. Hệ thống hóa chất sẽ được đưa vào cơ thể chủ yếu qua đường truyền tĩnh mạch để đi đến tế bào ung thư. Một phác đồ hóa trị thường bao gồm một số chu kì nhất định được tiến hành trên một khoảng thời gian nhất định. Những thuốc hóa trị phổ biến được sử dụng thường được kết hợp 2 đến 3 loại cùng một lúc hoặc đôi khi chỉ sử dụng duy nhất một hóa trị đơn độc. Đa số liệu pháp hóa trị đều gây nên tác dụng phụ.

  • Việc kết hợp các thuốc hóa trị thường làm tăng số lượng tác dụng phụ. Do đó, việc kết hợp sẽ hiệu quả nhất đối với những bệnh nhân thể trạng tốt.

Những tác dụng phụ của hóa trị phụ thuộc vào loại thuốc và liều lượng sử dụng nhưng đa số bệnh nhân đều báo cáo những tình trạng như: Mệt mỏi, nhiễm trùng, buồn nôn và nôn, rụng tóc, chán ăn, tiêu chảy. Buồn nôn và nôn thường có thể phòng tránh được, xem thêm chi tiết về cách phòng tránh buồn nôn, nôn do điều trị ung thư.

Hóa trị cũng đồng thời phá hủy nhiều tế bào thường bao gồm cả tế bào máu, tế bào da và tế bào thần kinh. Tổn thương tế bào máu dẫn đến tình trạng thiếu máu, cũng là một nguyên nhân làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, rụng tóc, loét miệng, tê bì chân tay. Do đó, bác sĩ sẽ thường xuyên kê cho bệnh nhân những thuốc liên quan đến những tác dụng phụ nêu trên. Liệu pháp hocmon cũng được sử dụng trong một số trường hợp hồng cầu hoặc bạch cầu quá thấp.

Liệu pháp điều trị đích

Liệu pháp điều trị đích nhắm đến mục tiêu gen ung thư, protein hoặc những mô có liên quan đến việc phát triển và sống sót của khối u. Phương pháp điều trị này ngăn chặn sự phát triển và lan tỏa của tế bào ung thư trong khi vẫn hạn chế được sự phá hủy lên những tế bào thường.

Nghiên cứu mới đây cho thấy không phải tất cả các loại ung thư đều có cùng chung một đích tác dụng. Do đó, để tìm ra liệu pháp điều trị tối ưu nhất, bác sĩ sẽ cố gắng kiểm tra để xác định gen, protein hoặc những yếu tố khác trong khối u có thể dễ dàng tác động nhẩt. Đối với một số loại ung thư tụy, những protein hoạt động bất thường được tìm thấy trong rất nhiều tế bào ung thư, điều này giúp bác sĩ dễ dàng hơn trong việc xác định liệu pháp điều trị nào là phù hợp nhất. Thêm vào đó, rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để xác định rõ hơn những phân tử đích cụ thể và khám phá ra những liệu pháp điều trị đánh trực tiếp vào những phân tử đó.

Đối phó với tác dụng phụ

Bản thân ung thư và những liệu pháp điều trị ung thư gây ra nhiều tác dụng phụ. Song song với mục tiêu ngăn chặn hoặc kìm hãm sự phát triển khối u, hạn chế cũng như điều trị tác dụng phụ cũng là một phần quan trọng trong chăm sóc và điều trị ung thư, điều trị triệu chứng và tác dụng phụ còn được gọi là điều trị giảm nhẹ.

Điều trị giảm nhẹ là bất kì liệu pháp điều trị nào tập trung vào việc làm giảm triệu chứng, tăng cường chất lượng cuộc sống và hỗ trợ bệnh nhân cũng như người nhà của họ. Bất kì bệnh nhân, bất kể tuổi tác, bất kì loại và giai đoạn nào của ung thư cũng cần được điều trị giảm nhẹ. Việc điều trị giảm nhẹ nên được tiến hành càng sớm càng tốt. Bệnh nhân thường được tiến hành điều trị ung thư kết hợp điều trị giảm nhẹ cùng lúc. Trên thực tế, bệnh nhân được áp dụng điều trị giảm nhẹ thường ít xuất hiện những tác dụng phụ nghiêm trọng, có chất lượng cuộc sống tốt hơn và tỉ lệ hài lòng với kết quả điều trị cao hơn.

Chăm sóc giảm nhẹ bao gồm rất nhiều lĩnh vực nhỏ trong đó có: Liệu pháp dùng thuốc, liệu pháp dinh dưỡng, liệu pháp thư giãn, hỗ trợ tinh thần và những liệu pháp khác.

Những liệu pháp điều trị giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư tụy như:

– Hóa trị giảm nhẹ.

– Giảm nhẹ hoặc ngăn chặn tình trạng tắc mật hoặc tắc ruột

– Cải thiện khả năng tiêu hóa cũng như kích thích thèm ăn.

– Kiểm soát đường huyết

– Giảm nhẹ triệu chứng đau và những tác dụng phụ khác.

Chẩn đoán ung thư tuyến tụy

Các bác sĩ sẽ dùng nhiều xét nghiệm để chẩn đoán ung thư và xác định xem liệu ung thư đã xâm lấn hay di căn đến những vị trí khác trong cơ thể. Một số xét nghiệm có thể giúp bác sĩ quyết định liệu pháp điều trị phù hợp nhất với bệnh nhân.  Sinh thiết là một trong những xét nghiệm chính xác nhất cho đa số bệnh ung thư.

Sinh thiết là việc lấy một phần mô nhỏ trên cơ thể nghi ngờ ung thư. Nếu không thể sinh thiết, bác sĩ sẽ gợi ý một số xét nghiệm khác để xác định liệu bạn có bị ung thư hay không ví dụ như phương pháp kiểm tra hình ảnh nhằm xác định liệu ung thư đã di căn hay chưa.

Danh sách dưới đây mô tả những lựa chọn chẩn đoán ung thư. Tất nhiên không phải ai cũng làm hết các xét nghiệm này. Bác sĩ sẽ phải cân nhắc nhiều về những yếu tố như:

  • Tuổi tác và tình trạng sức khỏe.
  • Loại ung thư đang được nghi ngờ.
  • Dấu hiệu cũng như triệu chứng.
  • Những kết quả xét nghiệm trước đó.

 

Nếu bác sĩ nghi ngờ một bệnh nhân mắc ung thư tuyến tụy, bác sĩ sẽ khai thác thêm những vấn đề liên quan đến tiền sử bệnh của bệnh nhân, lịch sử bệnh trong gia đình và tiến hành những xét nghiệm nhằm tìm kiếm những dấu hiệu bệnh. Một chẩn đoán phù hợp và kịp thời là rất quan trọng. Nếu có thể, nên lựa chọn cơ sở điều trị uy tín để tiến hành điều trị. Những xét nghiệm sau có thể được sử dụng để chấn đoán hoặc theo dõi ung thư vú.

 

Những xét nghiệm chung:

 

Kiểm tra thể chất. Bác sĩ có thể kiểm tra da, mắt xem có bị vàng hay không. Bệnh vàng da có thể xuất hiện khi một khối u ở tụy chặn dòng mật chảy từ gan. Tuy nhiên nhiều bệnh nhân ung thư tuyến tụy không xuất hiện vàng da khi được chẩn đoán. Cổ trướng cũng là một dấu hiệu của ung thư tuyến tụy.

Kiểm tra máu. Bac sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân xét nghiệm máu để kiểm tra xem có xuất hiện tình trạng bất thường của bilirubin hay các thành phần khác trong máu hay không. Bilirubin có thể tăng cao ở những bệnh nhân ung thư tuyến tụy. Tất nhiên cũng có nhiều nguyên nhân khác dẫn đến tăng bilirubin trong máu như viêm gan, sỏi mật, bệnh bạch cầu đơn nhân. Xét nghiệm máu xũng nhằm xác định chất chỉ điểm ung thư CA19-9.

 

Xét nghiệm hình ảnh:

Xét nghiệm hình ảnh giúp bác sĩ xác định vị trí khối u và liệu đã xuất hiện khối u di căn hay chưa. Ung thư tuyến tụy thường không xuất hiện một khối u lớn đơn độc, điều này có nghĩa rằng, sẽ khó khăn hơn trong việc tìm kiếm khối u trong xét nghiệm hình ảnh.

Chụp CT. Chụp CT tạo ra những hình ảnh đa chiều bên trong cơ thể với một chiếc máy khá tương tự máy X quang. Sau đó, dữ liệu sẽ được đưa vào máy tính để xử lý kết quả. Chụp CT cũng có thể đo lường được kích thước khối u. Bệnh nhân trước khi quét có thể được cho uống chất lỏng đặc biệt giúp cho hình ảnh trở nên rõ ràng hơn.

Chụp cắt lớp phát xạ (PET). Phương pháp này thường kết hợp với quét CT. Quét PET nhằm cung cấp những hình ảnh rõ nét hơn về các cơ quan và mô trong cơ thể. Bệnh nhân được uống chất đường phóng xạ để có được những hình ảnh rõ nét do tế bào ung thư háu đói ăn nhiều chất đường phóng xạ hơn nên PET dễ dàng phát hiện khu vực tập trung nhiều chất xạ đồng nghĩa với khối u.

Siêu âm. Có 2 loại siêu âm: Siêu âm xuyên bụng và nội soi.

  • Siêu âm xuyên bụng dùng máy siêu âm đặt lên phía trên bụng để có được những hình ảnh về tụy và mô xung quanh.
  • Nội soi là phương pháp dùng một vòi có đầu chiếu sáng gắn camera đưa xuyên qua miệng xuống ruột để lấy hình ảnh của tụy, công việc này phức tạp đòi hỏi phải có bác sĩ chuyên môn được đào tạo bài bản.

 

Sinh thiết và xét nghiệm mô:

Sinh thiết.  Sinh thiết với mục đích lấy một phần mô nhỏ để kiểm tra dưới kính hiển vi. Nhiều xét nghiệm khác cũng có thể chẩn đoán sơ bộ ung thư, nhưng chỉ có sinh thiết mới có thể xác định chính xác nhất một bệnh nhân có bị ung thư hay không. Một chuyên gia phẫu thuật sẽ phân tích mẫu. Việc phân tích sẽ tiến hành với các hoạt động như đánh giá lượng tế bào, mô, bộ phận để chẩn đoán bênh, công việc này được tiến hành trong phòng thí nghiệm. Có một số phương pháp sinh thiết khác nhau, được phân loại dựa trên công nghệ hoặc kích thước mũi tiêm được sử dụng để lấy mẫu.

Có một số cách khác nhau để lấy mẫu như:

  • Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
  • Sinh thiết lõi kim

Xét nghiệm phân tử khối u. Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bệnh nhân tiến hành xét nghiệm mô học từ mẫu lấy từ khối u hoặc mẫu máu để xác định những gen, protein hoặc những yếu tố đặc biệt liên quan đến sự phát triển của khối u. Chúng được gọi là những đánh dấu sinh học. Ví dụ về đánh dấu sinh học trong ung thư tuyến tụy là RAS, SPARChENT1DPC4.

Kết quả của những xét nghiệm này giúp bác sĩ có những quyết định điều trị đúng đắn hơn. Phải lưu ý rằng, không phải tất cả những xét nghiệm trên đều được bảo hiểm chi trả trong khi một số xét nghiệm có chi phí khá đắt. Hãy tham khảo ý kiển bác sĩ điều trị.

GPKD số 0105440255 do sở KH & ĐT TP Hà Nội
cấp ngày 05/08/2011
Sản phẩm này không phải là thuốc và không thay thế
thuốc chữa bệnh - Hiệu quả của sản phẩm tuỳ thuộc
vào cơ địa của mỗi người

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC MỸ PHẨM CVI
Lô đất CN1-08B-3 Khu công nghiệp công nghệ cao 1
- Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Km 29 đại lộ Thăng Long, xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội.