Như chúng ta đã biết, mỗi tế bào sinh ra đều tuân theo quy luật sinh lão bệnh tử. Quá trình này luôn được kiểm soát chặt chẽ bởi một cơ chế rất phức tạp nhằm đảm bảo không có bất cứ một tế bào nào chống lại quy luật tự nhiên trên. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó kiến hệ thống kiểm soát mắc lỗi dẫn đến một số tế bào phát triển và sinh sản quá nhanh, không kiểm soát và đặc biệt là không chết đi theo quy luật. Kết quả là khối u hình thành như một căn cứ địa kiên cố bao bọc bên trong là những tế bào ung thư hung hãn chực chờ cơ hội để xâm chiếm những bộ phận khác trên cơ thể. Đó là cách ung thư hình thành, phát triển và ung thư vú cũng là một trong số đó!
Vậy đâu là nguyên nhân chính khiến hệ thống bảo vệ cơ thể bị mắc lỗi? Ai đã khuấy động sự cân bằng của tự nhiên? Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự hình thành và phát triển của ung phổi tế bào nhỏ.
Khói thuốc lá
Khói thuốc lá phá hủy tế bào phổi khiến những tế bào phổi phát triển một cách bất thường. Người tiếp xúc với khói thuốc lá càng lâu, càng nhiều thì nguy cơ mắc ung thư phổi càng cao kể cả những trường hợp không trực tiếp hút thuốc mà do khói thuốc từ người bên cạnh.
Bụi amiăng
Amiăng (hay còn gọi là asbestos) là tên gọi chung của loại sợi khoáng silicat, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ có nghĩa là “không thể phá hủy” và đã được sử dụng từ hơn 2.000 năm trước vì những ưu điểm như bền, dai, mềm dẻo và cách nhiệt tốt. Khi chúng ta hít phải nhiều bụi amiang, nguy cơ mắc ung thư phổi sẽ rất cao. Rất nhiều nghiên cứu cho thấy, việc tiếp xúc thường xuyên với cả khói thuốc và amiang là rất nguy hiểm. Những người thường xuyên làm việc tiếp xúc với amiang như công nhân, thợ mỏ, kĩ thuật lắp đặt… đều có nguy cơ cao mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ. Do đó những đối tượng nguy cơ cao trên cần sử dụng mặt nạ bảo hộ an toàn khi làm việc.
Radon
Đây là một khí không màu, không mùi được sinh ra từ đất và đá. Việc tiếp xúc nhiều với radon liên quan đến nguy cơ tăng tỉ lệ xuất hiện một số loại ung thư bao gồm cả ung thư phổi.
Những tạp chất khác
Những hợp chất nguy hiểm khác như gas hoặc hóa chất tại nơi làm việc hoặc trong một môi trường làm tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi. Ở một số vùng trên thế giới, người dân nấu ăn bằng than đá hoặc gỗ cũng có nguy cơ làm tăng tỉ lệ ung thư phổi. Những nguyên nhân khác như tia phóng xạ, asen, niken, crom cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi.
Yếu tố di truyền
Một số người có biểu hiện những gen liên quan mật thiết đến ung thư phổi. Những người có bố mẹ, anh chị em bị ung thư phổi cũng có nguy cơ cao mắc ung thư phổi.
Nỗi sợ tác dụng phụ là cảm giác rất phổ biến sau khi bệnh nhân bị chẩn đoán ung thư. Do đó việc chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng điều trị.
Có những tác dụng phụ chung thường gặp ở bệnh nhân nhưng mỗi bệnh nhân lại có những mức độ khác nhau do đó rất khó cho bác sĩ để dự báo tình trạng biểu hiện tác dụng phụ cụ thể trên mỗi người bệnh.
Đau lưng hoặc đau bụng là 2 triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư tuyến tụy. Sử dụng thuốc giảm đau hoặc những liệu pháp chặn dẫn truyền thần kinh cảm giác đau là những giải pháp hay được dùng nhất. Những tác dụng phụ khác bệnh nhân có thể tham khảo tại: Những tác dụng phụ phổ biến nhất và cách điều trị.
Báo cáo với bác sĩ về những tác dụng phụ.
Trước khi tiến hành điều trị, hãy hỏi ý kiến bác sĩ về những tác dụng phụ bạn có thể gặp phải. Hãy hỏi về tác dụng phụ nào hay gặp nhất với loại điều trị bạn sẽ tiến hành.
Bên cạnh những tác dụng phụ liên quan đến mặt sức khỏe còn có những tác dụng phụ liên quan đến cảm xúc và các yếu tố liên quan đến đời sống xã hội. Bệnh nhân cũng như người nhà nên chia sẻ những vấn đề mình gặp phải với bác sĩ để có được những hướng dẫn cũng như giải đáp kịp thời nhất.
Trong và sau khi tiến hành điều trị, hãy báo cáo cho bác sĩ về những tác dụng phụ mà bạn gặp phải dù những tác dụng phụ mà bạn nghĩ có vẻ không nguy hiểm. Có nhiều tác dụng phụ xuất hiện khá muộn sau điều trị và cũng có những tác dụng phụ kéo dài đến vài năm. Điều trị những tác dụng phụ ngắn hạn và dài hạn là vẫn đề quan trọng, cần sự hợp tác giữa bác sĩ, bệnh nhân và người thân.
Trong điều trị ung thư, mỗi bác sĩ sẽ có một nhiệm vụ khác nhau để cũng nhau kết hợp giúp bệnh nhân có được một lộ trình điều trị hiệu quả nhất. Nhóm y bác sĩ điều trị bao gồm cả y tá chuyên chăm sóc bệnh nhân ung thư, dược sĩ, bác sĩ dinh dưỡng, bac sĩ phẫu thuật, bác sĩ xạ trị…
Bệnh nhân hãy cứ an tâm rằng, các y bác sĩ luôn nỗ lực tìm ra giải pháp tối ưu nhất, phù hợp nhất và hiệu quả nhất cho bệnh nhân của mình.
Có 5 phương pháp điều trị chính:
Phẫu thuật
Xạ trị
Hóa trị
Liệu pháp điều trị đích
Liệu pháp miễn dịch
Đối với bệnh nhân ung thư thận thì liệu pháp phẫu thuât, điều trị đích và liệu pháp miễn dịch thường được sử dụng phổ biến hơn hóa xạ trị.
Đối với trường hợp ung thư đã di căn thường được bác sĩ tiến hành kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.
Mỗi lựa chọn điều trị đều được mô tả cụ thể ở phía dưới. Lựa chọn điều trị và những gợi ý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giai đoạn ung thư, tác dụng phụ có thể xảy ra, thể trạng bệnh nhân và lựa chọn của bệnh nhân. Trong kế hoạch điều trị đã bao gồm cả việc phòng chống những tac dụng phụ. Hãy dành chút thời gian để đọc và tìm hiểu hết những lựa chọn điều trị của bạn và hãy chắc chắn rằng bạn có những câu hỏi cụ thể cho những vấn đề bạn chưa rõ.
Giám sát tích cực
Nhiều trường hợp, bác sĩ quyết định theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trước khi tiến hành bất kì liệu pháp nào cho đến khi bệnh nhân xuất hiện những dấu hiệu bệnh nặng lên. Những trường hợp như vậy gọi là giám sát tích cực hoặc có thể gọi là
theo dõi – và – đợi. Cách này được áp dụng ở những bệnh nhân cao tuổi có khối u nhỏ hoặc bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ như bệnh tim hoặc bệnh phổi nghiêm trọng.
Phẫu thuật.
Phẫu thuật là cách cắt bỏ khối u và phần mô lành bao quanh khối u. Nếu khối u chưa có lan ra bên ngoài thận, phẫu thuật được tiến hành để chắt bỏ một phần thật hoặc toàn bộ thận cả những mô lành xung quanh và hạch lympho, thậm chí chỉ cần một phương pháp điều trị được tiến hành.
Một số phương pháp phẫu thuật hay được tiến hành:
Cắt thận triệt để ( Cắt toàn bộ thận và vùng mô lành lân cận).
Cắt thận từng phần.
Nội soi và phẫu thuật robot.
Phương pháp hủy khối u bằng nhiệt.
Kỹ thuật nhiệt động.
Liệu pháp điều trị đích
Liệu pháp điều trị đích nhắm đến mục tiêu gen ung thư, protein hoặc những mô có liên quan đến việc phát triển và sống sót của khối u. Phương pháp điều trị này ngăn chặn sự phát triển và lan tỏa của tế bào ung thư trong khi vẫn hạn chế được sự phá hủy lên những tế bào thường.
Nghiên cứu mới đây cho thấy không phải tất cả các loại ung thư đều có cùng chung một đích tác dụng. Do đó, để tìm ra liệu pháp điều trị tối ưu nhất, bác sĩ sẽ cố gắng kiểm tra để xác định gen, protein hoặc những yếu tố khác trong khối u có thể dễ dàng tác động nhẩt. Một số liệu pháp điều trị đích hay được dùng nhất cho bệnh nhân ung thư thận.
Liệu pháp chống quá trình tạo mạch máu. Khối u phát triển nhanh nhờ khả năng kích thích tạo mạch máu cung cấp một lượng lớn dinh dưỡng nuôi khối u. Do đó, liệu pháp điều trị đích chống quá trình tạo mạch là một giải pháp khả thi cho bệnh nhân ung thư thận.
Các chất ức chế tyrosine kinase. Các chất này có khả năng ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) do đó làm chậm quá trình phát triển của khối u.
Các chất ức chế mTOR. Các chất này có khả năng tác động trực tiếp đến những protein liên quan trực tiếp đến sự tăng trưởng của khối u.
Liệu pháp miễn dịch.
Liệu pháp miễn dịch ung thư (Cancer Imunotherapy), gọi tắt là liệu pháp CI là kỹ thuật sử dụng hệ miễn dịch của cơ thể hay kích thích hệ thống miễn dịch của bệnh nhân tấn công lại các tế bào khối u ác tính. Liệu pháp này có thể là thông qua tiêm chủng cho bệnh nhân (ví dụ, dùng một thuốc chủng ngừa vaccin ung thư như sản phẩm Prov của hãng Dendreon), nhằm giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể người bệnh nhận dạng nhanh tế bào khối u sau đó tiến hành tấn công, hoặc thông qua việc điều trị bằng kháng thể để giúp hệ thống miễn dịch tiêu diệt được tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch ung thư dựa trên tế bào là một dạng khác của liệu pháp miễn dịch ung thư. Bao gồm các tế bào miễn dịch, như tế bào sát thủ tự nhiên (tế bào NK), tế bào sát thủ Lymphokine hoạt hóa (LAK), Cytotoxic T Lymphocytes (CTL), tế bào đuôi gai (DC)…, được kích hoạt trong cơ thể bằng cách giám sát các cytokine nhất định như interleukin hoặc cô lập chúng, tích tụ và hóa lỏng để giúp người bệnh chống lại ung thư.
Liệu pháp xạ trị
Xạ trị sử dụng chùm tia xạ để trực tiếp tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị không phải là phương pháp hiệu quả nhất được cân nhắc đầu tiên khi điều trị ung thư thận bởi sự phá hủy ghê gớm của nó trên những mô lành. Liệu pháp xạ trị chỉ được sử dụng nếu bệnh nhân không phẫu thuật được hoặc xạ trị những khối u di căn vị trí khác ngoài thận. Đa phần xạ trị được sử dụng để điều trị những khối u di căn như xương hoặc não. Liệu pháp bức xạ từ bên ngoài thường được sử dụng nhất so với các liệu pháp xạ trị khác. Một liệu pháp khác ít được dùng hơn là xạ trị bên trong, tức là bác sĩ sẽ cấy một hạt xạ trực tiếp vào bên trong khối u.
Tác dụng phụ của xạ trị bao gồm mệt mỏi, da dị ứng, ách bụng, tiêu chảy. Xạ trị bên trong có thể dẫn đến chảy máu, viêm nhiễm. Đa số tác dụng phụ sẽ kết thúc sau đợt điều trị.
Hóa trị
Hóa trị là việc sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư, thông thường, hóa trị sẽ tác động khiến tế bào ung thư ngừng phát triển và phân chia. Hệ thống hóa chất sẽ được đưa vào cơ thể chủ yếu qua đường truyền tĩnh mạch để đi đến tế bào ung thư. Một phác đồ hóa trị thường bao gồm một số chu kì nhất định được tiến hành trên một khoảng thời gian nhất định. Những thuốc hóa trị phổ biến được sử dụng thường được kết hợp 2 đến 3 loại cùng một lúc hoặc đôi khi chỉ sử dụng duy nhất một hóa trị đơn độc. Đa số liệu pháp hóa trị đều gây nên tác dụng phụ.
Mặc dầu hóa trị rất hiệu quả với đa số các loại ung thư, những ung thư thận lại thường kháng lại hóa trị. Tuy nhiên, những nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu những loại thuốc mới và những cách kết hợp thuốc để ngăn tình trạng kháng hóa trị của ung thư thận. Đối với một số bệnh nhân, sự kết hợp (Gem) và capec hoặc (5-FU, Adru) cũng có khả năng kìm hãm sự phát triển của khối u.
Tác dụng phụ của hóa trị phụ thuộc nhiều vào loại thuốc cũng như liều lượng sử dụng. Những đa số bệnh nhân báo cáo xuất hiện tình trạng mệt mỏi, nhiễm trùng, buồn nôn và nôn, rụng tóc, chán ăn và tiêu chảy. Những tác dụng phụ này thường biến mất vài tuần sau điều trị.
Các bác sĩ sẽ dùng nhiều xét nghiệm để chẩn đoán ung thư và xác định xem liệu ung thư đã xâm lấn hay di căn đến những vị trí khác trong cơ thể. Một số xét nghiệm có thể giúp bác sĩ quyết định liệu pháp điều trị phù hợp nhất với bệnh nhân. Sinh thiết là một trong những xét nghiệm chính xác nhất cho đa số bệnh ung thư.
Sinh thiết là việc lấy một phần mô nhỏ trên cơ thể nghi ngờ ung thư. Nếu không thể sinh thiết, bác sĩ sẽ gợi ý một số xét nghiệm khác để xác định liệu bạn có bị ung thư hay không ví dụ như phương pháp kiểm tra hình ảnh nhằm xác định liệu ung thư đã di căn hay chưa.
Danh sách dưới đây mô tả những lựa chọn chẩn đoán ung thư. Tất nhiên không phải ai cũng làm hết các xét nghiệm này. Bác sĩ sẽ phải cân nhắc nhiều về những yếu tố như:
Tuổi tác và tình trạng sức khỏe.
Loại ung thư đang được nghi ngờ.
Dấu hiệu cũng như triệu chứng.
Những kết quả xét nghiệm trước đó.
Nếu bác sĩ nghi ngờ một bệnh nhân mắc ung thư thận, bác sĩ sẽ khai thác thêm những vấn đề liên quan đến tiền sử bệnh của bệnh nhân, lịch sử bệnh trong gia đình và tiến hành những xét nghiệm nhằm tìm kiếm những dấu hiệu bệnh. Một chẩn đoán phù hợp và kịp thời là rất quan trọng. Nếu có thể, nên lựa chọn cơ sở điều trị uy tín để tiến hành điều trị. Những xét nghiệm sau có thể được sử dụng để chấn đoán hoặc theo dõi ung thận.
Xét nghiệm máu và nước tiếu. Bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân tiến hành xét nghiệm máu để kiểm tra số lượng hồng cầu và xét nghiệm nước tiểu để phát hiện tế bào máu, vi khuẩn hoặc tế bào ung thư trong nước tiểu.
Sinh thiết. Sinh thiết với mục đích lấy một phần mô nhỏ để kiểm tra dưới kính hiển vi. Nhiều xét nghiệm khác cũng có thể chẩn đoán sơ bộ ung thư, nhưng chỉ có sinh thiết mới có thể xác định chính xác nhất một bệnh nhân có bị ung thư hay không. Một chuyên gia phẫu thuật sẽ phân tích mẫu. Việc phân tích sẽ tiến hành với các hoạt động như đánh giá lượng tế bào, mô, bộ phận để chẩn đoán bênh, công việc này được tiến hành trong phòng thí nghiệm. Có một số phương pháp sinh thiết khác nhau, được phân loại dựa trên công nghệ hoặc kích thước mũi tiêm được sử dụng để lấy mẫu.
Việc lựa chọn phương pháp sinh thiết nào phụ thuộc vào vị trí khối u nghi ngờ. Đối với những trường hợp ung thư được phát hiện thông qua những xét nghiệm chuẩn xác cao như quét CT, đa số bác sĩ sẽ tiến hành phân tích mẫu sau phi phẫu thuật cắt bỏ khối u thay vì phải rườm rà thêm một bước sinh thiết.
Kiểm tra hình ảnh
X quang. Đây là cách để tạo ra hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể sử dụng một lượng nhỏ tia xạ.
Chụp X quang bể thận bằng đường tĩnh mạch. Một chất nhuộm màu sẽ được tiêm vào cơ thể người bệnh để làm rõ nét hơn những hình ảnh của thận, ống đái, bàng quang trước khi tiến hành chụp x quang.
Kiểm tra xương. Kiểm tra xương sử dụng những chất đánh dấu phóng xạ để quan sát bên trong xương. Chất đánh dấu phóng xạ sẽ được tiêm vào cơ thể bệnh nhân qua đường tĩnh mạch. Những vùng xương khỏe mạnh sẽ hiện màu xám trong khi những vùng bị tổn thương, đặc biệt những tổn thương do ung thư ( di căn) sẽ có màu tối.
Chụp CT. Chụp CT tạo ra những hình ảnh đa chiều bên trong cơ thể với một chiếc máy khá tương tự máy X quang. Sau đó, dữ liệu sẽ được đưa vào máy tính để xử lý kết quả. Chụp CT cũng có thể đo lường được kích thước khối u. Bệnh nhân trước khi quét có thể được cho uống chất lỏng đặc biệt giúp cho hình ảnh trở nên rõ ràng hơn.
Chụp cộng hưởng từ. Phương pháp này sử dụng từ trường, không phải tia xạ như X quang, để tạo ra hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể. Phương pháp này cũng được dùng để kiểm tra kích thước khối u.
Soi bàng quang. Trong một số trường hợp, bác sĩ yêu cầu bệnh nhân sử dụng phương pháp soi bàng quang với những bệnh nhân ung thư vùng chậu thận. Đây là cách dùng một ống soi nhỏ qua đường niệu quả dẫn tới bàng quang và lên đến thận. Bệnh nhân sẽ được sử dụng kèm thêm một số thuốc có tác dụng thư giãn, bình tĩnh và buồn ngủ.
Thông thường, bệnh nhân thường phát hiện ra bệnh khi tiến hành chụp X quang ví một bệnh lý nào đó khác. Ở giai đoạn sớm, ung thư thận không hề có triệu chứng đau. Do đó, những triệu chứng đầu tiên bắt đầu rõ ràng khi khối u đã phát triển lớn hoặc đã bắt đầu xâm lấn, di căn.
Tất nhiên vẫn có những dấu hiệu để nghi ngờ đó là ung thư thận giai đoạn sớm. Tuy nhiên, cũng có trường hợp triệu chứng xuất hiện không phải là do bệnh mà là do tác dụng phụ của một thuốc nào đó. Nói tóm lại, nếu bạn xuất hiện bất kì triệu chứng nào dưới đây, lời khuyên của chúng tôi là bạn nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám kịp thời.
Đi tiểu ra máu
Đau lưng
Có một u cục bất thường sau lưng
Sưng mắt cá chân hoặc bàn chân.
Cao huyết áp
Thiếu máu
Mệt mỏi
Chán ăn
Sụt cân không lý do
Sốt không rõ nguyên nhân (Không ốm, không có dấu hiệu viêm nhiễm…)
Nếu bạn lo lắng về những vấn đề mình gặp phải nêu trên ( Một hoặc vài triệu chứng) hãy đi khám ngay. Bác sĩ có thể sẽ hỏi về thời gian xuất hiện triệu chứng cũng như tần suất xuất hiện.
Nếu bạn bị chẩn đoán ung thư, việc loại bỏ những triệu chứng hiện thiời là một phần rất quan trọng trước khi tiến hành điều trị.
Như chúng ta đã biết, mỗi tế bào sinh ra đều tuân theo quy luật sinh lão bệnh tử. Quá trình này luôn được kiểm soát chặt chẽ bởi một cơ chế rất phức tạp nhằm đảm bảo không có bất cứ một tế bào nào chống lại quy luật tự nhiên trên. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó kiến hệ thống kiểm soát mắc lỗi dẫn đến một số tế bào phát triển và sinh sản quá nhanh, không kiểm soát và đặc biệt là không chết đi theo quy luật. Kết quả là khối u hình thành như một căn cứ địa kiên cố bao bọc bên trong là những tế bào ung thư hung hãn chực chờ cơ hội để xâm chiếm những bộ phận khác trên cơ thể. Đó là cách ung thư hình thành, phát triển và ung thư vú cũng là một trong số đó!
Vậy đâu là nguyên nhân chính khiến hệ thống bảo vệ cơ thể bị mắc lỗi? Ai đã khuấy động sự cân bằng của tự nhiên? Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự hình thành và phát triển của ung thư thận?
Hút thuốc. Việc hút thuốc làm tăng gấp đôi rủi ro ung thư thận và thống kê cho thấy có tới 30% ung thư thận ở nam và 25% nữ có nguyên nhân do hút thuốc.
Giới tính. Nam giới có nguy cơ mắc ung thư thận cao hơn 2 đến 3 lần so với nữ.
Tuổi. Đa số trường hợp ung thư thận được chẩn đoán trong độ tuổi 50 đến 70.
Chế độ dinh dưỡng và cân nặng. Các nhà khoa học đã chứng minh mối liên quan giữa ung thư thận với béo ph và chế độ dinh dưỡng thừa chất béo.
Cao huyết áp. Những người đàn ông cao huyết áp có nguy cơ cao mắc ung thư thận.
Lạm dụng một loại thuốc nào đó. Những chất giảm đau chứa phenacetin đã bị cấm ở mĩ từ năm 1983 do nghi ngờ thủ phạm gây ung thư. Những thuốc như aspirin, acetaminophen và ibuprofen cũng có liên quan đến ung thư thận.
Tiếp xúc nhiều với cadmium. Một số nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa việc tiếp xúc với nguyên tố kim loại cadmium và ung thư thận. Nếu công việc thường xuyên phải tiếp xúc với Pin, sơn hay vật liệu hàn có thể làm tăng nguy cơ ung thư thận, và nguy cơ này sẽ cao hơn rất nhiều nếu kết hợp với cả hút thuốc lá.
Chạy thận lâu dài. Những người chạy thận mãn tính có nguy cơ hình thành ung thư thận.
Tiền sử gia đình mắc ung thư thận. Những người có anh chị em hoặc bố mẹ mắc ung thư thận cũng có nguy cơ cao hơn người bình thường. Nguy cơ này càng tăng cao khi có nhiều thành viên trong gia đình, dòng tộc từng bị chẩn đoán ung thư thận.
Tình trạng gen và ung thu thận.
Dù chúng ta biết rằng ung thư thận có di truyền tring gia đình nhưng tỉ lệ này không cao, chỉ chiếm khoảng 5% số ca mắc. Chỉ có một số ít gen làm tăng nguy cơ ung thư thận. Do đó, việc tìm kiếm những gen di truyền ung thư trong gia đình là rất quan trọng giúp người nhà và bác sĩ có những quyết định đúng đắn hơn khi tiến hành tầm soát ung thư định kì. Để xác định những gen này chỉ có liệu pháp xét nghiệm gen là hiệu quả nhất.
Phòng ngừa.
Những nguyên nhân khác nhau dẫn đến những loại ung thư khác nhau. Những nhà khoa học đang nỗ lực không ngừng để tìm ra nguyên nhân chính xác nhất dẫn đến ung thư thận. Mặc dù không có một cách nào được khẳng định là 100% phòng ngừa ung thư thận, tuy nhiên, bạn vẫn có thể giảm nguy cơ bằng cách:
Bỏ thuốc
Điều trị kịp thời bệnh tăng huyết áp
Duy trì cân nặng hợp lý
Duy trì chế độ ăn giàu rau quả và ít mỡ.
Tầm soát.
Những nhà khoa học đã và đang phát triển nhiều phương pháp kiểm tra để tầm soát liệu một người có nguy cơ xuất hiện ung thư thận hay không. Mục đích chung của việc tầm soát là:
Giảm tỉ lệ bệnh nhân chết do ung thư thận.
Giảm tỉ lệ những bệnh nhân có nguy cơ ung thư thận.
Những thông tin thêm về tầm soát ung thư thận.
Những xét nghiệm tầm soát khó có thể phát hiện ung thư thận giai đoạn sớm. Bác sĩ có thể gợi ý những bệnh nhân có nguy cơ cao tiến hành thêm một số xét nghiệm hình ảnh để có những kết quả chính xác hơn. Đối với những người có tiền sử gia đình mắc ung thư thận, quét CT thường được dùng để kiểm tra chính xác những khối u có thể xuất hiện ở giai đoạn sớm.